Ảnh OCT Ảnh đáy mắt

Đánh giá nguy cơ cận thị

Risk relative to population

1 year probability
Probability of becoming myopic within the next 1 year
--%
2 year probability
Probability of becoming myopic within the next 2 years
--%

Scientific References

  1. Primary Research: Naduvilath T, He X, Saunders K, Demir P, Leighton R, McCullough S, Tran H, Ha T, Macedo AF, Xun X, Sankaridurg P, Tahhan P. Regional/ethnic differences in ocular axial elongation and refractive error progression in myopic and non-myopic children. Ophthalmic Physiol Opt. 2025; 45: 135–151.
    Key findings: East Asian children show significantly higher myopia progression rates and axial elongation compared to European children. Peak risk ages 7-10 years.
  2. Predictive Modeling: Tahhan N, He X, Saunders K, Demir P, Macedo A, Leighton R, Baskaran K, McCullough S, Breslin K, Naduvilath T. Predictive factors associated with incident myopia in childhood. Invest. Ophthalmol. Vis. Sci. 2024;65(7):161.
    Key findings: Spherical equivalent and parental myopia are strongest predictors. Environmental factors (outdoor time, near work) significantly modify risk.
  3. Validation Framework: Brien Holden Vision Institute (BHVI) Myopia Calculator - validated predictive models based on multi-center longitudinal data from 6,208 children aged 6-16 years across Asia, Europe, and Australia.
    Methodology: Logistic regression models with ethnic-specific parameters and environmental factor interactions.

Disclaimer

Đường cong tiến triển với hiệu chỉnh tiêu chuẩn (lỗi khúc xạ trung bình và chiều dài trục trung bình với khoảng tin cậy 95%) được tạo ra dựa trên dữ liệu tiến triển lỗi khúc xạ hàng năm và sự kéo dài trục của 6208 trẻ em từ 6 đến 16 tuổi từ các nguồn dữ liệu sau:

(1) trẻ em từ khu vực đô thị châu Á (Brien Holden Vision Institute và Shanghai Eye Disease Prevention and Treatment Center), (2) trẻ em ở Vương quốc Anh (Ulster University), (3) Thụy Điển (Linnaeus University) và (4) Úc (Brien Holden Vision Institute).

Dự đoán khởi phát cận thị dựa trên các công thức được rút ra bằng cách sử dụng dữ liệu của 4405 trẻ em từ 6 đến 16 tuổi từ các nguồn dữ liệu sau:

(1) trẻ em ở Trung Quốc (Shanghai Eye Disease Prevention and Treatment Center, Shanghai, China), (2) trẻ em ở Vương quốc Anh (Ulster University) và (3) Thụy Điển (Linnaeus University).

Hiệu quả điều trị cận thị dựa trên phân tích tổng hợp dữ liệu đã được công bố. Nghiên cứu về quản lý cận thị đang liên tục phát triển. Chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin trên trang web (hoặc dữ liệu cơ bản) là chính xác hoặc sẽ được coi là chính xác trong tương lai.

Để được tư vấn và điều trị cận thị, bạn nên luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia chăm sóc mắt có thể thực hiện các xét nghiệm cần thiết và đưa ra lời khuyên phù hợp. Ứng dụng website quản lý cận thị nên được coi là thông tin hữu ích có nguồn gốc từ các nguồn dữ liệu chất lượng, nhưng nó không đại diện cho lời khuyên. Bạn nên luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia chăm sóc mắt nếu bạn có bất kỳ lo ngại nào về sức khỏe mắt của mình (hoặc sức khỏe nói chung) do đọc nội dung hoặc sử dụng trang web này.

Brien Holden Vision Institute không đưa ra bất kỳ bảo đảm hoặc tuyên bố rõ ràng hoặc ngụ ý nào về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời hoặc tính hữu ích của thông tin có trong hoặc được tham chiếu trong ứng dụng này. Brien Holden Vision Institute không chịu bất kỳ rủi ro nào cho việc sử dụng thông tin có trong đây của người dùng cá nhân và/hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn các cá nhân sau đây vì những đóng góp của họ cho máy tính (Prof. Xu Xun, Prof. Xiangui He từ Shanghai Eye Disease Prevention and Treatment Centre, China, Prof. Kathryn Saunders, Dr. Sara McCullough từ Ulster University, UK và Dr. Pelsin Demir, Dr. Karthikeyan Baskaran, Prof. Antonio Macedo từ Linnaeus University, Sweden).